Ngư lôi Type 93
Ngư lôi Type 93

Ngư lôi Type 93

Ngư lôi Type 93 (九三式酸素魚雷/ さんそぎょらい, Kyū san-shiki sanso gyorai?) là loại ngư lôi có đường kính 610 mm được sử dụng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản (do được thiết kế theo lịch của Nhật Bản khi đó là năm 2593). Ngư lôi Type 93 còn được gọi với tên tiếng Anh là Long Lance bởi các sử gia hải quân hiện đại. Biệt danh này được đặt cho ngư lôi Type 93 bởi nhà sử gia hải quân Mĩ Samuel Eliot Morison, người đã trải qua cuộc Chiến tranh Thế giới thứ 2 trên Mặt trận Thái Bình Dương. Đây là loại ngư lôi hiện đại nhất được biết đến trên thế giới vào thời điểm đó.

Ngư lôi Type 93

Các biến thể Ngư lôi Type 97
Ngư lôi Type 95
Tốc độ 52 hải lý trên giờ (96 km/h; 60 mph)
Chiều dài 9 mét (29 ft 6+5⁄16 in)
Trọng lượng đầu nổ 490 kg (1080 lb)
Nền phóng Tàu nổi
Loại Ngư lôi
Sử dụng bởi  Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Phục vụ 1933–1945
Người thiết kế Chuẩn Đô đốc Kishimoto Kaneji và Đại úy Asakuma Toshihide
Chất nổ đẩy đạn Không khí giàu oxy
Khối lượng 2,7 tấn (6000 lb)
Nơi chế tạo Đế quốc Nhật Bản
Tầm bắn xa nhất 40.400 m (44.200 yd) ở tốc độ 34–36 hải lý trên giờ (63–67 km/h; 39–41 mph)
Đường kính 610 mm (2 ft 1⁄64 in)
Năm thiết kế 1928–1932
Tầm bắn hiệu quả 22.000 m (24.000 yd) ở tốc độ 48–50 hải lý trên giờ (89–93 km/h; 55–58 mph)
Cuộc chiến tranh Chiến tranh thế giới thứ hai